Sóc đen Ratufa bicolor (Sparrmann, 1778)
Họ Sóc cây - Sciuridae
Bộ Gặm nhấm – Rodentia
Tên Việt Nam: Sóc đen.
Đặc điểm nhận biết:
Sóc cỡ lớn. Gốc mũi, đầu, cổ, lưng đến gốc đuôi màu đen hoặc đen-xám. Phần ngoài chi sau, mu bàn chân, hai bên thân đồng mầu với lưng. Mặt bụng: từ nách chi trước, bụng đến hậu môn, phần trong của chi sau màu vàng nhạt hay vàng đất thó. Mặt ngoài vành tai có túm lông màu đen, mặt trong tai trần. Phần trên mắt màu đen, phần dưới mắt đến má màu vàng sáng, hai bên lỗ mũi và môi màu trắng nhạt. Đuôi dài hơn thân, có lông xù, từ gốc đuôi lông màu đen, ở mút đuôi có túm lông dài, cứng và màu đen. Màu sắc của 3 phân loài sóc đen khác nhau như sau: Sóc đen Côn đảo: màu vàng lan tới cánh tay, có vết đỏ hoe sau gáy; Sóc đen thẫm: không có những đặc điểm như Sóc đen Côn Đảo, lưng hoàn toàn đen thẫm; Sóc nâu đen: Lưng màu vàng-đen da bò.
Phân bố:
Khắp các rừng núi cây to từ Bắc vào Nam ở độ cao khác nhau. 3 phân loài phân bố ở 3 khu vực khác nhau: Sóc đen thẫm ở miền Bắc; Sóc đen nâu ở cao nguyên Lang Bian, Di Ring và Tây Ninh; Riêng Sóc đen Côn Đảo chỉ ở Côn Đảo.
Giá trị:
Làm thực phẩm. Da lông có thể dùng làm nguyên liệu công nghiệp da. Phân loài Sóc đen Côn Đảo là loài đặc hữu của Côn Đảo, Việt Nam.
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ